Ghi chú Danh_sách_Tướng_quốc_Công_quốc_Lancaster

  1. Làm Giám mục xứ Sarum từ 1375.
  2. Thượng thư Ngân khố Quân vương từ 1469 tới tháng 4 1471.
  3. Làm Đại thần quốc vụ tới 1548. Nam tước Paget nâng hàm quý tộc năm 1549.
  4. Làm Quan Chưởng ấn từ 1598.
  5. Làm Thượng thư Ngân khố Quân vương tới 1603. Đại biểu Middlesex trong thời gian Nghị viện năm 1601.
  6. Đại biểu Berkshire trong Nghị viện năm 1614.
  7. Bầu làm Đại biểu Lancaster trong năm 1621 và 1625, và Đại biểu Leicester trong năm 1624 và 1626.
  8. Bảo hoàng bổ nhiệm Nghị viện Oxford, tái bổ nhiệm Tướng quốc năm 1660 sau thời kỳ Phục vị.
  9. Đại biểu Newcastle-hạ-Lyme tới 1703; sau đó được nâng lên quý tộc Anh là Nam tước Gower.
  10. Đại biểu Tewkesbury tới 1721; sau đó được nâng lên quý tộc là Nam tước Lechmere.
  11. Thường được phong cách với danh hiệu nghi lễ Huân tước Strange, tuy nhiên cả James Smith-Stanley hay cha ông đều có quyền sử dụng danh hiệu này.
  12. Nam tước Hyde từ 1756; nâng hạng quý tộc là Bá tước Clarendon từ 1776.
  13. Nam tước Hawkesbury từ tháng 8 năm 1786; nâng hạng quý tộc là Bá tước xứ Liverpool từ tháng 5 năm 1796.
  14. Đại biểu Bodmin tới 1818, sau đó Đại biểu Harwich.
  15. Nam tước Dufferin và Claneboye từ 1841. Trao Hầu tước xứ Dufferin năm 1871.
  16. Đại biểu Melton tới 1888, sau đó bổ nhiệm làm Công tước xứ Rutland.
  17. On appointment to office a ministerial by-election was triggered in the Bethnal Green South West constituency that Masterman had represented since 1911. Masterman unsuccessfully contested the seat, narrowly losing to the Conservative candidate. Masterman then unsuccessful stood in the 1914 Ipswich by-election. Masterman resigned as Chancellor of the Duchy of Lancaster after failing to be returned to Parliament.
  18. Baron Woolton since 1952, created Viscount Woolton in 1953.